Munker fra Lotus-tempelet resiterer Hjertesutra

Tempelet Liên Hoa Đạo Tràng ligger på Jessheim i Ullensaker kommune. Det ble innviet i juli 2018 og fikk måneden etter offisielt besøk av kronprinsparet. Munkene tilhører mahayana-tradisjoner og resiterer her Hjertesutra på vietnamesisk. Vi legger ved vietnamesisk og norsk tekst av sutraen nedenfor.

 

 

 

 

Hjertesutra – vietnamesisk

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Ða Tâm Kinh

Quán tự tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa, thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thế khổ ách.

Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thọ, Tưởng, Hành, Thức diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm.

Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, ty,Ư thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới.

Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận.

Vô khổ, tập, diệt, đạo. Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố.

Bồ đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thế khổ, chơn thiệt bất hư, cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

 Hjertesutra – norsk

Maha  prajna  paramita  hridaya  sutra

Når Avalokiteshvara  bodhisattva  praktiserer  dyp  prajnaparamita  ser  han  at  de  fem  skandha  er  tomme,  dermed  blir  han  fri  fra  duhkha.

Shariputra,  form  er  ikke  annet  enn  tomhet,  tomhet  ikke  annet  enn  form,  form  er  nøyaktig  tomhet,  tomhet  er  nøyaktig  form.  slik  er  og  fornemmelser,  oppfatninger,  tilbøyeligheter  og  bevissthet.

Shariputra,  alle  dharma  kjennes  ved  sin  tomhet,  uten  opphav,  uten  opphør,  ei  urene  eller  rene,  tiltar  ikke, avtar ikke.

Så  i  tomhet  finnes  ingen  form  og  fornemmelser,  oppfatninger,  tilbøyeligheter  og  bevissthet.   ikke  øye,  øre,  nese,  tunge,  kropp  og  sinn;  og  ikke  syn,  og  lyd,  og  lukt,  og  smak,  berøring  eller  tanker.   intet  synsfelt  fram  til  intet  sinnsfelt.   Ingen uvitenhet  og  ingen  utslukning  av  denne,  ingen  aldring  eller  død  og  ingen  ende  på  aldring  eller  død.   Ingen  duhkha,  ingen  duhkhas  årsak,  ingen  utslukning.  Ingen  vei  og  ingen  viten  eller  oppnåelse.

Ingen  oppnåelse  og  derfor  har  bodhisattvaer  tillit  til  prajna  paramita  uten  hindringer  i  sinnet.    Ingen  hindringer,  derfor  ingen  frykt  og  langt  bortenfor  uvitenhet  finner  de  nirvana.

Alle  buddhaer  i  fortid,  nåtid,  framtid  har  tillit  til  prajna  paramita  og  når  anuttara  samyak  sambodhi.

Vit  derfor  at  prajna  paramita  er  det  store  edle  mantra,  det  store  rene  mantra,  det  uovertrufne  mantra,  det  uforlignelige  mantra.   Det  som  fjerner  duhkha,  dette  er  sant  og  bedrar  ikke,  uttrykk  derfor  dette  prajna  paramita  mantra,  uttrykk  mantraet  og  si:

GATE   GATE   PARAGATE

PARASAMGATE   BODHI   SVAHA!